Các nhà quản trị cần nắm rõ cách tính lương thử việc cho nhân viên theo đúng quy định của pháp luật, nhằm xây dựng một quy chế lương minh bạch, rõ ràng, bảo vệ quyền lợi cho nhân viên. Trong bài viết này, HappyTime sẽ chia sẻ chi tiết về các quy định về mức lương thử việc, dựa trên Bộ luật Lao động hiện hành.

Cách tính lương thử việc theo đúng Quy định pháp luật

Cách tính lương thử việc phụ thuộc vào vị trí, ngành nghề và hình thức làm việc, bao gồm các khoản: 85% của mức lương chính thức, phần trăm hoa hồng/chiết khấu trên sản phẩm, lương làm thêm giờ/tăng ca và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

Dưới đây là cách tính từng hạng mục trong tổng lương thử việc theo quy định của Bộ luật Lao động mà nhà quản trị cần nắm rõ:

Cách tính lương thử việc 85% theo mức lương chính thức

Theo Điều 28 của Bộ luật Lao động, mức lương mà doanh nghiệp cần trả cho nhân viên trong thời gian thử việc được quy định như sau:

  • Phải được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động.
  • Phải bằng ít nhất 85% mức lương chính thức.

Bất kể nhân viên làm ở vị trí nào, hình thức làm việc toàn thời gian, bán thời gian, trực tiếp hay từ xa, đều phải được nhận đủ ít nhất là 85% lương chính thức trong thời gian thử việc, theo như điều khoản quy định trong hợp đồng thử việc.

Ví dụ về cách tính phần trăm lương thử việc ở mức 85% như sau:

Mức lương chính thức của nhân viên kinh doanh tại công ty A là 10.000.000 VND/tháng thì mức lương thử việc tối thiểu là: 10.000.000 VND x 85% = 8.500.000 VND.

Có nhiều doanh nghiệp còn quy định mức lương thử việc cho nhân viên bằng 100% lương chính thức để tạo động lực cho nhân viên thể hiện bản thân. Đây là một chính sách hay mà các doanh nghiệp có thể cân nhắc để thúc đẩy tinh thần làm việc cho các nhân sự mới.

Quy định về mức lương cho nhân viên thử việc
Mức lương thử việc được quy định bằng tối thiểu 85% mức lương chính thức

Tại HappyTime, chúng tôi cũng đang ứng dụng hình thức tính 100% lương thử việc cho nhân sự, đồng thời sử dụng phần mềm quản trị nhân sự HappyTime để tích hợp các tính năng chấm công – bảng công – tính lương trên cùng một hệ thống.

Nhờ vậy, các số liệu công lương trở nên rõ ràng, minh bạch, nhân viên dễ dàng nắm bắt được tình hình công lương của bản thân, loại bỏ hoàn toàn những tranh cãi không đáng có để tập trung nguồn lực vào hiệu quả công việc.

Cách tính tiền lương thử việc theo hiệu suất công việc

Bên cạnh 85% mức lương chính thức, nhân sự đang thử việc có thể được tính thêm lương hiệu suất. Đó là lương tính theo hiệu quả làm việc, dựa trên các yếu tố như:

  • Doanh thu bán hàng cần đạt
  • Số lượng sản phẩm cần sản xuất
  • Tiến độ công việc cần hoàn thành
  • v.vv.. 

Trong đó, mức lương hiệu suất tính theo doanh thu đạt được là không hề nhỏ, đặc biệt khi công ty kinh doanh các sản phẩm có giá trị cao như bất động sản, ô tô, xe máy, trang sức quý, v.vv.. Bởi với mỗi sản phẩm bán ra, nhân viên sẽ được trả một khoản tiền (hoa hồng) trích theo phần trăm từ giá bán của sản phẩm.

Lương theo hiệu suất công việc được xây dựng và quy định bởi doanh nghiệp, có sự đồng ý từ nhân viên.

Ví dụ:

  • Nếu bán được dưới 50 sản phẩm/tháng, nhân viên được hưởng lương hiệu suất bằng 5%/giá bán sản phẩm.
  • Nếu bán được 50-100 sản phẩm/tháng, nhân viên được hưởng lương hiệu suất bằng 8%/giá bán sản phẩm.

Để xây dựng quy chế lương theo hiệu suất cho nhân viên thử việc nói riêng và nhân viên chính thức nói chung, ban lãnh đạo công ty cần cân nhắc kỹ dựa trên tiềm năng doanh thu, xu hướng thị trường và quỹ lương của doanh nghiệp.

>>> Xem thêm: Cách tính lương theo doanh số bán hàng chuẩn cho mọi doanh nghiệp

Cách tính lương hiệu suất cho nhân viên thử việc
Lương theo hiệu suất được xây dựng theo chính sách của công ty

Cách tính mức lương thử việc trong trường hợp làm thêm giờ, làm ngày lễ tết

Theo Điều 98 của Bộ luật Lao động, mức lương làm thêm giờ cho nhân viên được quy định như sau:

  • Làm thêm ngày thường: Mức lương ít nhất bằng 150% lương của ngày làm bình thường.
  • Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: Mức lương ít nhất bằng 200% lương của ngày làm bình thường.
  • Làm thêm vào ngày lễ tết: Mức lương ít nhất bằng 300% lương của ngày làm bình thường, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
  • Làm thêm vào ban đêm: Nhân viên phải được trả thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm bình thường.
  • Làm thêm vào ban đêm ngày lễ tết: Nhân viên phải được trả thêm 20% tiền lương của ngày làm bình thường (cộng thêm 30% tiền lương nêu trên).

Ví dụ, mức lương chính thức của nhân viên là 8.000.000 VND/tháng, quy định thử việc 85%. Trong tháng thử việc (tổng 24 công), nhân viên làm thêm 2 chủ nhật và có 1 ngày làm thêm buổi đêm. Vậy, cách tính lương thử việc bao gồm tăng ca cho nhân viên như sau:

  • Lương thử việc theo 85% lương chính thức = 8.000.000 VND x 85% = 6.800.000 VND.
  • Lương thử việc theo ngày = 6.800.000 VND : 24 = 283.333 VND.
  • Lương tăng ca 2 ngày chủ nhật = (283.333 VND x 200%) x 2 = 1.133.333 VND.
  • Lương tăng ca 1 ngày làm đêm = 283.333 VND + 283.333 x 30% = 368.333 VND.
  • Tổng lương = (283.333 VND x 21) + 1.133.333 VND + 368.333 VND = 7.451.659 VND.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính lương tăng ca chuẩn theo quy định mới 2023

Cách tính lương tăng ca cho nhân viên thử việc
Lương tăng ca được quy định tại Điều 98 Luật lao động

Nếu doanh nghiệp đang sử dụng HappyTime, chúng tôi cũng cung cấp một ứng dụng di động để nhân viên có thể tạo đơn xin nghỉ, tăng ca và các loại văn bản hành chính khác ngay trên app mà không cần mất thời gian viết email. Sau khi nhân viên gửi đơn, quản lý sẽ ngay lập tức nhận được thông báo và xác nhận duyệt trên app.

Khi đơn đã được duyệt, hệ thống HappyTime sẽ tự động cập nhật ngày nghỉ (có lương hay không lương), ngày tăng ca (tăng ca ngày thường hay lễ tết) vào bảng tính lương thử việc. Theo đó, mức lương thực tế sẽ tự động được cập nhật theo đúng công thức cài đặt ban đầu, bảo vệ quyền lợi cho nhân viên thử việc mà tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.

>>> Xem thêm: Cách sử dụng máy chấm công vân tay & Quản lý dữ liệu với HappyTime

Cách xây dựng mức lương cho nhân viên thử việc

Khi đã nắm rõ được cách tính lương thử việc cho người lao động, nhà quản trị có thể xây dựng cơ chế lương theo các tiêu chí sau đây:

  • Xác định nhân viên thử việc là người đã qua đào tạo hay chưa để biết được mức lương tối thiểu cần trả.
  • Xác định vị trí làm việc của nhân viên thử việc để xác định mức lương trung bình cần trả.
  • Xác định cách thức tính lương, trả lương cho nhân viên thử việc dựa trên đặc thù công việc.

Xác định mức lương thử việc tối thiểu cần trả

Cách tính lương thử việc và lương chính thức phải đảm bảo mức tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Mức lương tối thiểu được chia theo từng vùng, có sự thay đổi theo từng năm. Theo Điều 3, Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng như sau:

VùngĐịa bànMức lương tối thiểu (1 tháng)
Vùng I– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;
– Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
– Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;
– Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
4.680.000 VND
Vùng II– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
– Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
– Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
– Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
– Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
– Các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
– Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
– Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
– Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
– Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
– Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
– Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;
– Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;
– Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
– Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
– Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
– Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
– Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
– Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
– Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
– Các huyện Định Quán, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
– Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
– Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
– Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
– Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;
– Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
– Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
– Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
– Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
– Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;
– Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
4,160,000 VND
Vùng III– Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
– Thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
– Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
– Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
– Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
– Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
– Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
– Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
– Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
– Các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn và các huyện Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa;
– Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An.
– Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
– Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;
– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
– Các thị xã Sông cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
– Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
– Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
– Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
– Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
– Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
– Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
– Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;
– Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;
– Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
– Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
– Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
– Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
– Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
– Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;
– Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu;
– Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
– Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;
– Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.
3,640,000 VND
Vùng IVCác địa bàn còn lại.3,250,000 VND

Bên cạnh đó, mức lương tối thiểu cho nhân viên thử việc phải đảm bảo:

  • Đối với người lao động chưa qua đào tạo, mức lương tối thiểu không được phép thấp hơn mức tối thiểu vùng đã được Chính phủ quy định.
  • Đối với người lao động đã qua đào tạo, mức lương tối thiểu phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng nêu trên ít nhất là 7%.

Ví dụ, doanh nghiệp hoạt động tại Hà Nội (thuộc vùng I) thì:

  • Mức lương tối thiểu phải trả cho người lao động chưa có kinh nghiệm (chưa qua đào tạo) là 4.680.000 VND/tháng.
  • Mức lương tối thiểu phải trả cho người lao động đã có kinh nghiệm (đã được đào tạo) là 4.680.000 VND + (4.680.000 VND x 7%) = 5.007.600 VND/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng
Cần đảm bảo mức lương tối thiểu vùng khi tính lương cho nhân viên thử việc

Xây dựng quy chế lương theo vị trí chức danh

Dựa vào vị trí chức danh, đặc thù công việc và mức độ ưu tiên mà nhà quản trị có thể xây dựng được mức lương trung bình phù hợp cho nhân viên thử việc:

  • Nhân viên đã qua đào tạo trường lớp có mức lương cao hơn so với nhân viên chưa qua đào tạo.
  • Nhân viên làm công việc nặng nhọc, độc hại có mức lương và phụ cấp cao hơn so với nhân viên làm công việc an toàn, nhẹ nhàng.
  • Nhân viên đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc có mức lương cao hơn so với nhân viên chưa có kinh nghiệm.

Lưu ý: Việc phân loại vị trí, chức danh, đặc thù công việc chỉ là một yếu tố rất cơ bản để nhà quản trị xác định mức lương hợp lý cần trả cho nhân viên thử việc. Bên cạnh đó, việc phân loại phải được gắn với mục tiêu và hiệu suất lao động mà mỗi nhân viên có khả năng thực hiện được.

Mức lương trung bình theo vị trí công việc
Cần phân loại vị trí công việc và tham khảo mức lương trung bình trên thị trường

Xây dựng phương án trả lương hợp lý

Tùy thuộc vào đặc thù của doanh nghiệp, nhà quản trị có thể lựa chọn phương pháp trả lương phù hợp cho nhân viên thử việc như:

  • Trả lương cứng: Trả số tiền lương cố định tương ứng với vị trí công việc, giúp nhân viên thử việc cảm thấy ổn định, an tâm để gắn bó với công việc.
  • Trả lương khoán: Trả số tiền lương linh hoạt theo khối lượng/chất lượng công việc, có thể tính lương theo sản phẩm hoặc doanh thu đạt được, giúp nhân viên cảm thấy có động lực để phát huy tối đa năng lực và không ngừng cố gắng để đạt được mục tiêu.
  • Trả đồng thời cả lương cứng và lương khoán: Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang áp dụng cả hai phương pháp tính lương và trả lương là kết hợp lương cứng với lương hiệu suất (lương khoán), để vừa tạo động lực lao động cho nhân viên, vừa gia tăng sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp.

>>> Xem thêm: Tổng hợp các hình thức trả lương thông dụng nhất hiện nay

Khi sử dụng HappyTime, nhà quản trị cũng có thể xây dựng nhiều công thức tính lương cho từng bộ phận, vị trí, đội nhóm riêng biệt, sao cho phù hợp với đặc thù công việc của từng đối tượng nhân sự mà không lo chồng chéo công thức, sai sót dữ liệu.

Cách tính lương cho nhân viên thử việc
Cách thức tính lương và trả lương cho nhân viên thử việc có thể khuyến khích tinh thần làm việc cho nhân viên

Những lưu ý trong cách tính lương cho nhân viên thử việc

Trên đây là toàn bộ cách tính lương thử việc 2023 theo Bộ luật Lao động. Ngoài ra, để xây dựng được quy chế lương minh bạch cho nhân viên thử việc, các nhà quản trị còn cần lưu ý những điều quan trọng sau đây:

Đảm bảo đầy đủ phụ cấp, trợ cấp

Tổng lương phải trả cho nhân viên thử việc cần bao gồm các loại phụ cấp, trợ cấp phù hợp, bao gồm: Cơm trưa, xăng xe, điện thoại, công tác phí, v.vv… Doanh nghiệp không nên cắt giảm hay xóa bỏ các chế độ quan trọng này khỏi tiền lương để bảo vệ quyền lợi và tạo động lực làm việc cho nhân viên thử việc.

Trên hết, trong mắt nhân viên và ứng viên xin việc, những công ty có chế độ phụ cấp, trợ cấp đầy đủ luôn có sức hút lớn hơn. Nhân viên sẽ có xu hướng gắn bó lâu dài hơn với các công ty có chế độ đãi ngộ tốt. 

Xây dựng chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng, khen thưởng hợp lý

Bên cạnh các khoản lương cơ bản nêu trên, doanh nghiệp cũng nên xây dựng chế độ đãi ngộ, các khoản bồi dưỡng và khen thưởng phù hợp cho những nhân viên thử việc xuất sắc. Đây là cách để khích lệ tinh thần làm việc, không chỉ cho nhân viên thử việc mà cả các nhân sự chính thức đang làm việc tại công ty.

Xây dựng chế độ đãi ngộ cho nhân viên thử việc
Chế độ đãi ngộ tác động rất lớn đến khả năng gắn bó của nhân viên thử việc với doanh nghiệp

Đảm bảo chính sách lương thử việc không ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh

Nhà quản trị cần tính toán tỷ lệ tiền lương trên mục tiêu doanh thu sao cho hợp lý để đảm bảo mức lương vừa khuyến khích được tinh thần cho người lao động, vừa tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh.

Thỏa thuận rõ cách tính lương trong thời gian thử việc với nhân viên

Cách tính lương thử việc phải được trao đổi và thỏa thuận rõ với nhân viên. Họ sẽ cảm thấy được tôn trọng hơn khi được trao quyền quyết định cho chế độ lương thưởng và đãi ngộ mà họ được thưởng.

Thông qua thỏa thuận này, nhà quản trị cũng sẽ đánh giá được mức lương của công ty đưa ra đã hợp lý và công bằng với nhân sự hay chưa.

Thỏa thuận lương với nhân viên
Cần thể hiện sự tôn trọng với nhân viên thông qua thỏa thuận về mức lương thử việc

Giải đáp những thắc mắc xung quanh cách tính lương thử việc

Ngoài những kiến thức quan trọng nêu trên, HappyTime sẽ chia sẻ thêm một số vấn đề xung quanh cách tính lương thử việc như sau:

Cách tính lương thử việc 80% có hợp lệ không?

Như đã nói, theo Điều 26 của Bộ luật Lao động, tiền lương thử việc được quy định là ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức. Như vậy, cách tính 80 phần trăm lương cơ bản là không đúng với quy định của pháp luật.

Nếu công ty nào áp dụng cách tính 80 phần trăm lương cho nhân viên thử việc thì sẽ được coi là trả thiếu lương cho nhân viên và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp trả thiếu lương cho nhân viên bị phạt như thế nào?

Theo Khoản 2, Điều 6, Nghị định 88/2015/NĐ-CP của Chính Phủ, doanh nghiệp trả thiếu lương cho nhân viên, cụ thể là trả thấp hơn 85% mức lương của công việc cho người lao động trong thời gian thử việc, sẽ phải chịu phạt từ 2-5 triệu đồng.

Lương thử việc tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Theo Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương của người lao động được quy định là thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, tiền lương thử việc cũng là khoản thu nhập chịu thuế và doanh nghiệp được trích một phần lương của nhân viên để đóng thuế.

Quy định về cách tính thuế TNCN của nhân viên thử việc được trình bày tại Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111 như sau:

  • Người lao động thử việc đã ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, có tổng thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng (không có người phụ thuộc) hoặc trên 15.4 triệu đồng/tháng (nếu có 01 người phụ thuộc) thì phải nộp thuế TNCN.
  • Người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng lao động có hạn dưới 03 tháng, tổng thu nhập từ 02 triệu đồng/lần sẽ phải khấu trừ 10% tiền lương thử việc để nộp thuế TNCN.
Thuế TNCN đối với nhân viên thử việc
Lương thử việc tính thuế TNCN 10% trên tổng tiền lương

Lương thử việc có trừ bảo hiểm xã hội không?

Doanh nghiệp có thể đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên thử việc hoặc không đóng, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động và hợp đồng thử việc.

  • Theo Điều 24 của Bộ luật Lao động, doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận bằng việc ký kết hợp đồng thử việc. Đồng thời, chỉ áp dụng hình thức thử việc đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động có thời hạn trên 01 tháng.
  • Trong khi đó, Điều 21 quy định hợp đồng lao động có nhiều nội dung quan trọng, trong đó có bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Bộ luật Lao động không hề nhắc tới nội dung cần có trong hợp đồng thử việc. Vì thế, có thể hiểu rằng hợp đồng thử việc không phải đóng BHXH vì trong nội dung của hợp đồng thử việc không nhắc đến việc đóng BHXH như hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, nếu thời gian thử việc được ghi trong hợp đồng lao động (ký ngay từ khi bắt đầu thời gian thử việc) mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc (theo Khoản 1, Điều 2  Luật BHXH) thì doanh nghiệp phải đóng BHXH cho nhân viên thử việc. Như vậy, một phần lương thử việc của người lao động sẽ được trừ để trích vào khoản đóng BHXH.

Quy định đóng BHXH cho nhân viên thử việc
Nhân viên thử việc không thuộc diện đóng BHXH bắt buộc

Thời gian thử việc kéo dài bao lâu?

Theo Điều 25 của Bộ luật Lao động, thời gian thử việc phải do doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận với nhau, căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, nhưng phải đảm bảo các điều kiện như sau:

  • Nhân viên thử việc là người quản lý doanh nghiệp hoặc là người sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước vào sản xuất/kinh doanh tại doanh nghiệp: Không quá 180 ngày.
  • Công việc có chức danh nghề nghiệp, yêu cầu trình độ cao từ cao đẳng trở lên: Không quá 60 ngày.
  • Công việc có chức danh nghề nghiệp, yêu cầu trình độ từ trung cấp trở lên: Không quá 30 ngày.
  • Các công việc khác: Không quá 06 ngày.
Quy định về thời gian thử việc
Quy định về thời gian thử việc theo luật lao động

Qua bài viết trên đây, chắc hẳn các nhà quản trị đã nắm rõ lương thử việc tính như thế nào, từ đó có căn cứ để xây dựng phương án trả lương phù hợp, minh bạch và được người lao động hưởng ứng.

Để được hỗ trợ cách tính lương thử việc tự động, thuận lợi, chính xác, không phải nhập liệu trên Excel hay tính toán thủ công, nhà quản trị đừng quên trải nghiệm miễn phí phần mềm quản trị nhân sự HappyTime.

Để được tư vấn chuyên sâu hơn về các tính năng của sản phẩm, nhà quản trị có thể liên hệ với HappyTime qua địa chỉ:


HappyTime tự hào là nền tảng quản lý và gia tăng trải nghiệm nhân viên hàng đầu Việt Nam, thuộc hệ sinh thái HR Tech của Công ty Cổ phần TopCV Việt Nam. Với HappyTime, doanh nghiệp và người làm nhân sự có thể dễ dàng giải quyết các bài toán khó nhằn về: Số hoá chấm công, tính công, lương, quản lý đơn từ, hồ sơ nhân sự,… Bên cạnh đó, ứng dụng HappyTime còn được tích hợp thêm những hoạt động Gamification nhằm tăng cường tương tác giữa doanh nghiệp và nhân viên, từ đó tối đa hoá trải nghiệm, thắt chặt sợi dây gắn kết với người lao động tại nơi làm việc.
Tìm hiểu về HappyTime